Chương trình đào tạo cử nhân ngành Luật

Chương trình đào tạo cử nhân ngành Luật

1. Giới thiệu chung về chương trình đào tạo

Hiện nay, trong thời đại mở cửa, xu thế toàn cầu hóa, cả đất nước đang vươn mình hội nhập cùng thế giới, thế hệ chúng ta đã và đang có tư duy mới về một Nhà nước, một Quốc hội, một Chính phủ thời hội nhập, hướng đến tập trung xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Hơn nữa, Đất nước ta đang bước vào thời kỳ mới, đứng trước khởi điểm lịch sử, kỷ nguyên vươn mình của dân tộc, pháp luật lại càng trở nên quan trọng và cần thiết trong quản lý, điều hành xã hội, hội nhập quốc tế, hợp tác và phát triển.

Chương trình đào tạo cử nhân chuyên ngành Luật của Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải được thiết kế theo hướng "ứng dụng". Sinh viên được đào tạo sẽ hiểu rõ những nguyên lý, lý luận của pháp luật, hiểu được hệ thống pháp luật, vận dụng được các quy định pháp luật trong từng lĩnh vực cụ thể để giải quyết những tình huống pháp luật thực tiễn xảy ra.

Sinh viên tốt nghiệp sẽ tham gia nhiều ngành nghề trong lĩnh vực tư pháp, trong các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, tại các công ty tư vấn, văn phòng luật hoặc có thể tự mình khởi nghiệp với ngành nghề luật. Với hướng đào tạo “ứng dụng” của Trường, sinh viên nhanh chóng tiếp cận với việc làm và có thể bắt tay vào việc ngay theo nhu cầu của đơn vị tuyển dụng.

Bên cạnh đó, sinh viên sẽ có nhiều cơ hội học liên ngành hoặc song bằng với các ngành khác như ngành kinh tế, ngành quản trị, ngôn ngữ Anh,.. hoặc tham gia học các chương trình luật ở trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở các cơ sở đào tạo Luật trong cả nước.

Đội ngũ giảng viên Khoa Luật - Chính trị, Trường Đại học Công nghệ GTVT

2. Thông tin chi tiết về Chương trình đào tạo:

Mục tiêu chung

Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Luật theo định hướng “ứng dụng” cung cấp cho người học có kiến thức cơ bản về ngành luật, có khả năng nghiên cứu các vấn đề pháp luật, có kiến thức thực tế, khả năng thích ứng tốt, áp dụng pháp luật trong thực tiễn công việc.

Mục tiêu cụ thể

Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Luật theo định hướng ứng dụng nhằm đào tạo cử nhân luật có:

- Kiến thức cơ bản về triết học, chính trị, lịch sử, văn hóa, xã hội, tâm lý làm nền tảng khi tiếp cận và luận giải các vấn đề về nhà nước và pháp luật

- Kiến thức pháp luật nền tảng về luật hiến pháp, luật hành chính và tố tụng hành chính, luật dân sự, luật tố tụng dân sự, pháp luật thi hành án dân sự, pháp luật hình sự và tố tụng hình sự, pháp luật quốc tế… và vận dụng để giải quyết được các vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn.

- Kỹ năng tư duy pháp lý và thực hành nghề nghiệp cơ bản, có năng lực tư duy sáng tạo, vận dụng kiến thức chuyên môn vào thực tiễn; có kỹ năng cơ bản để thực hiện các công việc chuyên môn nghề luật, thích nghi với các môi trường làm việc như nghiên cứu, giảng dạy, tư vấn, hoạt động nghề nghiệp.

- Kỹ năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp và đàm phán hiệu quả trong công việc; tác phong chuyên nghiệp, tuân thủ kỷ luật lao động, trách nhiệm và tin cậy trong công việc.

- Khả năng sử dụng tiếng Anh, sử dụng công nghệ thông tin phục vụ học tập, nghiên cứu, thực hiện công việc trong lĩnh vực pháp luật, hoàn thiện bản thân, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Năng lực tự học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn; năng lực đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp để thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau trong bối cảnh chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp 4.0.

- Đạo đức nghề nghiệp, tự chủ và sáng tạo trong các cơ quan nhà nước, các loại hình tổ chức, doanh nghiệp và tự hành nghề; thượng tôn pháp luật; có sức khỏe đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ  Tổ quốc, phục vụ nhân dân, phục vụ cộng đồng.

 

Bảng 1. Mục tiêu đào tạo

Mã hóa

mục tiêu

Mục tiêu

Mô tả

PEO1

Về kiến thức

Có kiến thức cơ bản về lý luận chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, lịch sử, tâm lý là nền tảng lý luận và thực tiễn cho việc tiếp nhận kiến thức về nhà nước và pháp luật

Có kiến thức, kỹ năng về tin học, ngoại ngữ cần thiết cho việc thực hiện các thao tác tìm kiếm, nghiên cứu văn bản thuộc lĩnh vực pháp luật và hội nhập quốc tế

Có kiến thức chuyên sâu về pháp luật, thực tiễn pháp lý và pháp luật về giao thông vận tải là nền tảng cho việc áp dụng, giải quyết các vấn đề thực tiễn pháp lý phát sinh trong thực tế và các lĩnh vực của ngành Giao thông vận tải

PEO2

Về kỹ năng

Có kỹ năng tư duy duy pháp lý, kỹ năng mềm, phân tích pháp luật, đàm phán, soạn thảo hợp đồng, văn bản pháp lý và giải quyết các tranh chấp trong thực hành nghề luật; kỹ năng dẫn dắt và khởi nghiệp

 

 

Có kỹ năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp và đàm phán hiệu quả trong công việc

PEO3

Năng lực tự chủ và trách nhiệm

Có năng lực tự học, tự nghiên cứu, tích luỹ kiến thức pháp luật và thực tiễn pháp lý

Có tác phong chuyên nghiệp, tuân thủ các quy chế của nhà trường, quy định của nơi học tập, thực tập, thực hành.

Có phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm, kỷ luật, tôn trọng và chấp hành pháp luật.

Chuẩn đầu ra

Bảng 2. Chuẩn đầu ra (CĐR)

Mã hóa

CĐR

Nội dung chuẩn đầu ra

Mức độ

PLO1

CHUẨN VỀ KIẾN THỨC

 

PLO1.1

Kiến thức giáo dục đại cương

 

PLO1.1

Hiểu biết về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội khoa học, lịch sử Đảng và pháp luật Việt Nam

2/6

PLO1.2

Có kiến thức khoa học xã hội và công nghệ thông tin để làm nền tảng vận dụng cho việc học tập, nghiên cứu kiến thức cơ sở và chuyên nghiệp trong lĩnh vực pháp luật

3/6

PLO1.3

Có kiến thức cơ bản về giáo dục quốc phòng - an ninh, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; có kiến thức cơ bản trong rèn luyện thể chất nhằm đáp ứng được yêu cầu về sức khỏe

2/6

2

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp

 

PLO1.4

Hiểu được kiến thức nhập môn về ngành luật; kiến thức lý luận, lịch sử nhà nước và pháp luật, đạo đức nghề luật, xây dựng văn bản pháp luật để học tập và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực pháp luật

2/6

PLO1.5

Có kiến thức luật để vận dụng được các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, hành chính, thương mại...  giải quyết các vấn đề pháp lý;

3/6

PLO2

CHUẨN VỀ KỸ NĂNG

 

1

Kỹ năng thực hành nghề nghiệp

 

PLO2.1

Hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu, thu thập thông tin văn bản pháp luật trong lĩnh vực cụ thể; Nghiên cứu và và xác định đúng yêu cầu pháp lý cần giải quyết

3/5

PLO2.2

Phát hiện những vấn đề pháp lý và nhu cầu pháp lý trong lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp; sử dụng kiến thức chuyên ngành và tư duy pháp lý có hệ thống để giải quyết những vấn đề pháp lý trong thực tiễn;

3/5

PLO2.3

 

 

2

Kỹ năng giao tiếp, ứng xử

 

PLO2.4

Có khả năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi

Thành lập và lãnh đạo nhóm: Thành lập được nhóm thực hành xây dựng tình huống, nhóm thảo luận giải quyết tình huống; Chỉ huy, phân công được nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm (3/5)

Giao tiếp với các chủ thể cần tư vấn pháp luật, đàm phán, soạn thảo văn bản có tính pháp lý (3/5)

3/5

PLO2.5

Đạt năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 3/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GD&ĐT)

3/5

PLO2.6

Đạt chứng chỉ ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản (theo Quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của Bộ TTTT được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ TTTT)

3/5

PLO3

CHUẨN VỀ NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM

 

1

Năng lực tự chủ

 

PLO3.1

Tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của bản thân trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; có khả năng tự học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau trong bối cảnh chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp 4.0

3/5

2

Trách nhiệm nghề nghiệp

 

PLO3.2

Tôn trọng và chấp hành pháp luật, tuân thủ kỷ luật lao động; có đạo đức nghề nghiệp, tác phong chuyên nghiệp, ý thức trách nhiệm trong công việc và cộng đồng

3/5

Vị trí việc làm của người học sau khi tốt nghiệp

Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo ngành luật ở trường ĐH Công nghệ GTVT, sinh viên có khả năng làm việc tại nhiều vị trí, nhiều lĩnh vực khác nhau như trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty, doanh nghiệp tư nhân. Có thể chia các nhóm nghề nghiệp như sau:

Nhóm 1: Làm việc tại các cơ quan nhà nước như Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Cơ quan ngang Bộ; Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân…; các cơ quan bảo vệ pháp luật như: Tòa án, Viện kiểm sát, Thi hành án, Công an…; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội…

Nhóm 2: Làm việc tại các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý như: Văn phòng luật sư, công ty luật, văn phòng công chứng, thừa phát lại… của Việt Nam và nước ngoài; hoặc khả năng làm việc độc lập khi đã tích lũy đủ kiến thức, kỹ năng hành nghề luật.

Nhóm 3: Làm việc tại các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trong và ngoài nước với các vị trí như pháp chế, quản trị nhân sự, tổ chức hành chính…

Nhóm 4: Làm việc tại các cơ sở đào tạo, giáo dục như: giảng viên, hoặc nghiên cứu tại các trung tâm nghiên cứu, viện nghiên cứu…

Nhóm 5: Làm việc tại các tổ chức phi chính phủ, liên chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế có các hoạt động liên quan đến pháp luật.

Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường

 

Sinh viên tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học ngành luật có khả năng tiếp tục tham dự các khóa đào tạo chức danh tư pháp như: thẩm phán, công chức viên, chấp hành viên, luật sư,…; tham gia các khóa đào tạo luật ở trình độ thạc sĩ; tiến sĩ tại các cơ sở đạo luật trong nước và nước ngoài.

CẤU TRÚC CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH LUẬT

Chương trình đào tạo của ngành Luật được thiết kế linh hoạt và có lộ trình rõ ràng. Chương trình tập trung vào việc trang bị kiến thức, kỹ năng nghề luật và một số kiến thức pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải. Mục tiêu của chương trình là đảm bảo sinh viên có thể sẵn sàng tham gia vào môi trường làm việc ngay sau khi tốt nghiệp. Đồng thời, trong quá trình học, sinh viên được khuyến khích học vượt qua giới hạn, từ đó rút ngắn thời gian đào tạo và có thể ra trường sớm hơn so với kỳ hạn dự kiến.

Kiến thức

Bắt buộc

Tự chọn

Tổng số

I. KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG

31

 

31

1.1. LLCT & PL đại cương

11

 

11

1.2 Giáo dục thể chất

2

2

4

1.3 Giáo dục Quốc phòng – An ninh

9

 

9

1.4. Ngoại ngữ

8

 

8

1.5. Khoa học cơ bản

12

 

12

II. KIẾN THỨC BỔ TRỢ

6

3

9

III. KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP

75

4

79

3.1. Kiến thức cơ sở ngành

12

 

12

3.2. Kiến thức ngành

63

4

67

IV. KHỐI HỌC PHẦN TỐT NGHIỆP

16

 

16

4.1. Thực tập tốt nghiệp

8

 

8

4.2. Khóa luận tốt nghiệp

8

 

8

Tổng số

128

7

135

 

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN

Đội ngũ giảng viên của Khoa Luật tại trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải không chỉ là những chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm, mà còn là những người nhiệt tình và tâm huyết với nhiệm vụ giáo dục. Hiện nay, Khoa có 25 giảng viên, bao gồm 11 giảng viên có trình độ từ tiến sĩ trở lên, 01 NCS và 13 thạc sĩ. Trong đó, bộ môn Luật hiện nay có 06 giảng viên, trong đó 03 tiến sĩ, 03 thạc sĩ.

Ngoài ra, Khoa còn có sự hỗ trợ từ các chuyên gia, nhà khoa học thỉnh giảng, các giáo sư, phó giáo sư đầu ngành có trình độ chuyên sâu về ngành luật. Đồng thời, Khoa có thể kết nối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các công ty luật có uy tín, các doanh nghiệp lớn, tòa án, viện kiểm sát, liên đoàn luật sư của thành phố Hà Nội … để giúp cho sinh viên đến thực hành, thực tập nghề nghiệp, học hỏi, trau dồi kỹ năng làm việc và phát triển bản thân. Sự kết hợp giữa kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn giúp sinh viên có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về lĩnh vực mà họ đang theo đuổi.

Trên đây là tổng quan về ngành Luật của Trường Đại học Công nghệ Giao thông vận tải. Hy vọng rằng những thông tin này sẽ hỗ trợ các bạn học sinh lớp 12 trong việc định hướng sự nghiệp, lựa chọn ngành học và xác định nguyện vọng xét tuyển trong thời gian tới.

Để biết thêm thông tin tuyển sinh, Quý phụ huynh và học sinh vui lòng truy cập theo đường link sau:

- Thông báo tuyển sinh:

-  Đăng ký xét tuyển:

Quý phụ huynh và học sinh có nhu cầu tư vấn thêm về ngành học, vui lòng liên hệ

- Cô Phạm Thị Thanh Mai

SĐT: 0969.785.076

Email: vpkluatchinhtri@utt.edu.vn