Chuyên ngành Đầu máy toa xe và tàu điện Metro
Lĩnh vực đường sắt Việt Nam đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ với sự quan tâm và đầu tư lớn từ Chính phủ. Việc phát triển đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, mở rộng hệ thống metro tại các đô thị lớn và hiện đại hóa tuyến đường sắt hiện hữu không chỉ giúp nâng cao năng lực vận tải mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giảm ùn tắc giao thông, bảo vệ môi trường và thúc đẩy kinh tế.
Tuy vẫn còn nhiều thách thức như vốn đầu tư lớn, công nghệ còn phụ thuộc vào nước ngoài và khả năng kết nối chưa đồng bộ, nhưng cơ hội phát triển lại rất rộng mở. Việc ứng dụng công nghệ mới, thu hút đầu tư tư nhân và đẩy mạnh sản xuất nội địa sẽ giúp ngành đường sắt Việt Nam bắt kịp xu hướng toàn cầu, trở thành một trụ cột quan trọng trong hệ thống giao thông quốc gia.
Với sự quyết tâm từ Chính phủ, doanh nghiệp và các nhà khoa học, tương lai của đường sắt Việt Nam hứa hẹn sẽ khởi sắc, hiện đại và bền vững hơn, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. ????
Chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí Đầu máy toa xe và Tàu điện Metro tại Việt Nam là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống giao thông đường sắt, tập trung vào nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, vận hành và bảo trì các phương tiện đường sắt, bao gồm đầu máy, toa xe, đoàn tàu metro và đoàn tàu cao tốc.
1. Tổng quan về chuyên ngành
Chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật Cơ khí Đầu máy - Toa xe và Tàu điện Metro thuộc lĩnh vực kỹ thuật cơ khí ứng dụng trong giao thông vận tải đường sắt. Chuyên ngành này sẽ đào tạo về:
- Đầu máy: Diesel, điện
- Toa xe: Chở khách, chở hàng, chuyên dụng
- Tàu điện Metro: Các hệ thống tàu điện đô thị (metro, tramway, monorail)
- Tàu tốc độ cao: Đoàn tàu tốc độ cao với các công nghệ của Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Pháp.
Sinh viên theo học ngành này sẽ được trang bị kiến thức về:
- Nguyên lý thiết kế và chế tạo phương tiện đường sắt
- Công nghệ động lực học và khí động học đầu máy, toa xe
- Kết cấu, vật liệu và công nghệ hàn trong sản xuất toa xe
- Sức kéo và hãm đoàn tàu
- Hệ thống điều khiển điện, điện tử trên tàu
- Bảo trì, sửa chữa và kiểm định chất lượng phương tiện đường sắt
2. Thực trạng chuyên ngành Đầu máy toa xe và tàu điện metro tại Việt Nam
a. Đầu máy - Toa xe
Việt Nam hiện có hai đơn vị chính chế tạo và bảo trì đầu máy, toa xe: Công ty CP Xe lửa Gia Lâm, Công ty CP Xe lửa Dĩ An.
Các loại đầu máy chủ yếu sử dụng:
- Đầu máy Diesel (D12E, D13E, D14E, D18E, D19E, D20E, D10H, D11H…)
- Đầu máy Điện (dự kiến áp dụng trên một số tuyến xây mới hoặc cải tạo nâng cấp như tuyến Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng)
Toa xe khách và hàng bao gồm nhiều chủng loại và được cải tiến theo tiêu chuẩn của Hiệp hội đường sắt quốc tế UIC.
b. Tàu điện Metro
Việt Nam đang xây dựng và vận hành các tuyến metro tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
Hà Nội: Tuyến Cát Linh - Hà Đông (đã vận hành), Nhổn - Ga Hà Nội (đang thi công đoạn ngầm và vận hành đoạn trên cao).
TP. Hồ Chí Minh: Tuyến số 1 Bến Thành - Suối Tiên (đã vận hành), các tuyến khác đang triển khai.
Công nghệ metro chủ yếu nhập khẩu từ Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp.
Hệ thống đường ray, nhà ga, bảo dưỡng chủ yếu theo tiêu chuẩn quốc tế.
3. Định hướng phát triển ngành
Nâng cấp đầu máy toa xe: Tăng cường sử dụng đầu máy điện, hybrid để giảm khí thải.
Phát triển nội địa hóa: Gia tăng tỷ lệ sản xuất trong nước, giảm phụ thuộc vào nhập khẩu.
Mở rộng hệ thống metro: Đầu tư vào các tuyến mới ở Hà Nội, TP.HCM và các đô thị khác.
Ứng dụng công nghệ 4.0: Bảo trì dự báo, tự động hóa điều khiển tàu, AI trong giám sát vận hành
4. Cơ hội nghề nghiệp
Sinh viên ngành này sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại:
Giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng có đào tạo về chuyên ngành Phương tiện đường sắt
Các công ty về lĩnh vực đường sắt (Tổng công ty Đường sắt Việt Nam - VNR, Metro Hà Nội (HMC), Metro TP.HCM (HCMC)).
Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, bảo trì và vận hành đầu máy, toa xe.
Các công ty xây dựng và lắp đặt hệ thống metro, tàu điện.
Các cơ quan nghiên cứu, kiểm định chất lượng phương tiện đường sắt.
II. THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHUYÊN NGÀNH ĐẦU MÁY TOA XE VÀ TÀU ĐIỆN METRO
1. Mục tiêu đào tạo
a. Mục tiêu chung
Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí theo định hướng ứng dụng trang bị cho sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí.
b. Mục tiêu cụ thể
Chương trình đào tạo trình độ đại học ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí theo định hướng ứng dụng nhằm đào tạo kỹ sư cơ khí có:
- Kiến thức cơ bản về lý luận chính trị; những nguyên lý, quy luật cơ bản về tự nhiên - xã hội trong lĩnh vực Cơ khí; có hiểu biết về hệ thống pháp luật Việt Nam, an ninh quốc phòng;
- Kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí Đầu máy toa xe và tàu điện metro;
- Kỹ năng nghề nghiệp ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí sử dụng thành thạo các công cụ cơ khí, các phần mềm chuyên dụng nhằm hỗ trợ cho công việc tính toán thiết kế và mô phỏng; có kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và tin học hiệu quả trong công việc;
- Kỹ năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp và đàm phán hiệu quả trong công việc;
- Năng lực tự học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn; năng lực đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp để thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau trong bối cảnh chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp 4.0;
- Tác phong chuyên nghiệp, tuân thủ kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm và tin cậy trong công việc.
Bảng 1. Mục tiêu đào tạo
Mã hóa mục tiêu |
Mục tiêu |
Mô tả |
---|---|---|
PEO1 |
Về kiến thức |
|
|
|
- Hiểu và vận dụng được kiến thức cơ bản, hệ thống về Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và Pháp luật Việt Nam vào giải quyết các vấn đề chính trị, kinh tế-xã hội trong thực tiễn. - Hiểu và vận dụng các kiến thức khoa học tự nhiên như toán, vật lý, hóa học, tin học để tiếp thu kiến thức, phân tích và giải thích các nguyên lý làm việc của các hệ thống, cụm tổng thành, chi tiết trong cơ khí. Có kiến thức cơ bản về giáo dục quốc phòng-an ninh, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; có kiến thức cơ bản trong rèn luyện thể chất nhằm đáp ứng được yêu cầu về sức khỏe. |
|
|
- Hiểu và vận dụng được các kiến thức cơ sở ngành để học tập và nghiên cứu các vấn đề liên quan của công nghệ kỹ thuật cơ khí. Phân tích, xây dựng và thực hiện được các quy trình công nghệ về: Chẩn đoán kỹ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp ráp, thử nghiệm máy trong ngành cơ khí, … - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về khoa học và công nghệ để thiết kế, chế tạo và giải quyết những vấn đề khác trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cơ khí. |
PEO2 |
Về kỹ năng |
|
|
|
- Có khả năng nghiên cứu, thiết kế, chế tạo được một số chi tiết, hệ thống, tổng thành trên các máy trong ngành cơ khí. Sử dụng các phần mềm chuyên ngành trong thiết kế, chế tạo các phụ tùng thuộc lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật cơ khí. Có kỹ năng cơ bản về: tiện, nguội, gò, hàn ứng dụng vào lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật cơ khí. Có khả năng xác định, phân tích các nguyên nhân hư hỏng các cụm tổng thành, hệ thống, cụm chi tiết, chi tiết trên máy trong ngành cơ khí. Từ đó xây dựng, tổ chức và thực hiện được các quy trình chẩn đoán kỹ thuật, thử nghiệm, vận hành thiết bị, bảo dưỡng, sửa chữa máy trong ngành cơ khí. - Có khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc theo nhóm để giải quyết hiệu quả công việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tư duy để giải quyết tốt các vấn đề trong thực tiễn. Có trình độ ngoại ngữ tương đương bậc 3/6 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Kỹ năng sử dụng ngoại ngữ hiệu quả trong công việc. Đạt chuẩn Tin học tương đương IC3 hoặc MOS. Có kỹ năng tìm kiếm thông tin, dữ liệu và khả năng xử lý số liệu thông qua các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho công việc chuyên môn. |
PEO3 |
Năng lực tự chủ và trách nhiệm |
|
|
|
- Có khả năng tự học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm để tiếp tục học cao hơn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau. - Có phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân, tôn trọng và chấp hành pháp luật. Có tinh thần làm việc trách nhiệm, trung thực, nghiêm túc, tính kỷ luật cao; Có tác phong lịch sự, nhã nhặn, đúng mực. |
2. Chuẩn đầu ra
Bảng 2. Chuẩn đầu ra
Mã hóa CĐR |
Nội dung chuẩn đầu ra |
Mức độ |
---|---|---|
PLO1 |
CHUẨN VỀ KIẾN THỨC |
|
1 |
Kiến thức giáo dục đại cương |
|
PLO1.1 |
Hiểu biết về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội khoa học, lịch sử Đảng và pháp luật Việt Nam |
2/6 |
PLO1.2 |
Có kiến thức khoa học cơ bản và công nghệ thông tin để làm nền tảng vận dụng cho việc học tập, nghiên cứu kiến thức cơ sở và chuyên nghiệp trong lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật Cơ khí |
3/6 |
PLO1.3 |
Có kiến thức cơ bản về giáo dục quốc phòng - an ninh, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; có kiến thức cơ bản trong rèn luyện thể chất nhằm đáp ứng được yêu cầu về sức khỏe |
2/6 |
2 |
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp |
|
PLO1.4 |
Hiểu được kiến thức Cơ sở ngành cơ khí để học tập và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực cơ khí chuyên dùng trong lĩnh vực giao thông vận tải. |
2/6 |
PLO1.5 |
Có kiến thức ngành CNKT cơ khí để vận dụng vào việc tính toán thiết kế cơ bản, khai thác và ứng dụng máy móc thiết bị cơ khí giao thông. |
3/6 |
PLO1.6 |
Chuẩn kiến thức chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật Đầu máy toa xe và tàu điện metro: - Xây dựng và thực hiện được các quy trình công nghệ về: kiểm định, chẩn đoán kỹ thuật, bảo dưỡng, sửa chữa, lắp ráp, vận hành, thí nghiệm đầu máy toa xe và tàu điện metro… - Hiểu và vận dụng được các kiến thức về khoa học và công nghệ để thiết kế, chế tạo và giải quyết những vấn đề khác trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật cơ khí đầu máy toa xe và tàu điện metro. |
3/6 |
PLO2 |
CHUẨN VỀ KỸ NĂNG |
|
1 |
Kỹ năng thực hành nghề nghiệp |
|
|
Chuẩn kỹ năng thực hành nghề nghiệp chuyên ngành Công nghệ kỹ thuật cơ khí Đầu máy toa xe và tàu điện metro |
|
PLO2.1 |
Có khả năng nghiên cứu, thiết kế, chế tạo được một số chi tiết, hệ thống, tổng thành của phương tiện đường sắt. Sử dụng các phần mềm chuyên ngành trong thiết kế, chế tạo các phụ tùng thuộc lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật cơ khí Đầu máy toa xe và tàu điện metro. |
3/5 |
PLO2.2 |
Có kỹ năng cơ bản về: tiện, nguội, gò, hàn ứng dụng vào lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật cơ khí Đầu máy toa xe và tàu điện metro. |
3/5 |
PLO2.3 |
Có khả năng xác định, phân tích các nguyên nhân hư hỏng các cụm tổng thành, hệ thống, cụm chi tiết, chi tiết của phương tiện đường sắt. Từ đó xây dựng, tổ chức và thực hiện được các quy trình chẩn đoán kỹ thuật, thử nghiệm, vận hành thiết bị, bảo dưỡng, sửa chữa và các nghiệp vụ khác liên quan đến phương tiện đường sắt và máy động lực. |
4/5 |
2 |
Kỹ năng giao tiếp ứng xử: |
|
PLO2.4 |
Có khả năng làm việc độc lập cũng như làm việc theo nhóm để giải quyết hiệu quả công việc, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tư duy để giải quyết tốt các vấn đề trong thực tiễn. |
3/5 |
PLO2.5 |
Đạt năng lực ngoại ngữ tối thiểu bậc 3/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam (ban hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ GD&ĐT) |
3/5 |
PLO2.6 |
Đạt chứng chỉ ứng dụng Công nghệ thông tin cơ bản (theo Quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của Bộ TTTT được ban hành kèm theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ TTTT) |
3/5 |
PLO3 |
CHUẨN VỀ NĂNG LỰC TỰ CHỦ VÀ TRÁCH NHIỆM |
|
1 |
Năng lực tự chủ |
|
PLO3.1 |
Tự chủ và tự chịu trách nhiệm về các quyết định của bản thân trong quá trình hoạt động nghề nghiệp; có khả năng tự học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn, khả năng đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau trong bối cảnh chuyển đổi số và cách mạng công nghiệp 4.0 |
3/5 |
2 |
Trách nhiệm nghề nghiệp: |
|
PLO3.2 |
Tôn trọng và chấp hành pháp luật, tuân thủ kỷ luật lao động; có đạo đức nghề nghiệp, tác phong chuyên nghiệp, ý thức trách nhiệm trong công việc và cộng đồng. |
4/5 |
3. Cấu trúc chương trình đào tạo
Khối lượng kiến thức toàn khóa học là 165 tín chỉ không bao gồm các học phần Giáo dục thể chất (04 tín chỉ), Giáo dục Quốc phòng - An ninh (09 tín chỉ). Cấu trúc của Chương trình đào tạo được mô tả trong Bảng 3.
Bảng 3. Cấu trúc của chương trình đào tạo
Kiến thức |
Bắt buộc |
Tự chọn |
Tổng số |
---|---|---|---|
I. KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG |
38 |
0 |
38 |
1.1. LLCT & PL đại cương |
13 |
|
13 |
1.2. Giáo dục thể chất |
2 |
2 |
4 |
1.3. Giáo dục Quốc phòng - An ninh |
9 |
|
9 |
1.4. Ngoại ngữ |
5 |
|
5 |
1.5. Toán và khoa học cơ bản |
20 |
|
20 |
II. KHỐI KIẾN THỨC BỔ TRỢ |
6 |
3 |
9 |
III. KHỐI KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP |
96 |
2 |
98 |
3.1. Kiến thức cơ sở ngành |
35 |
|
35 |
3.2. Kiến thức ngành |
11 |
|
11 |
3.3. Kiến thức chuyên ngành |
50 |
2 |
52 |
IV. KHỐI HỌC PHẦN TỐT NGHIỆP |
20 |
|
20 |
4.1. Thực tập tốt nghiệp |
12 |
|
12 |
4.2 Khóa luận/Đồ án tốt nghiệp |
8 |
|
8 |
Tổng số |
160 |
5 |
165 |
4. Vị trí việc làm sau khi tốt nghiệp
Kỹ sư chuyên ngành CNKT Cơ khí Đầu máy toa xe và tàu điện metro sau khi tốt nghiệp có thể:
- Là cán bộ quản lý quản lý Nhà nước về lĩnh vực đường sắt tại Bộ chủ quản; Cục Đường sắt, Cục Đăng kiểm, Ban quản lý dự án, Sở giao thông các tỉnh, thành phố…
- Là cán bộ phụ trách làm việc tại các doanh nghiệp tư vấn, thiết kế, chế tạo, lắp ráp, sửa chữa, vận hành phương tiện đường sắt và cơ khí chuyên dùng.
- Giảng dạy và NCKH tại các trường Đại học, Cao đẳng, TCCN, Dạy nghề...
5. Điểm mạnh của chuyên ngành Đầu máy toa xe và tàu điện Metro tại UTT
- Đội ngũ giảng viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, giàu kinh nghiệm và hầu hết các thầy cô đã được cử đi học tập ở các nước có ngành công nghiệp đường sắt phát triển như: Trung Quốc, Hàn Quốc… và đặc biệt 100% các thầy cô trong bộ môn đều là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
- Chương trình đào tạo chuyên ngành Đầu máy toa xe và tàu điện Metro được xây dựng theo hướng ứng dụng cao, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tính thực tiễn cao, bám sát với nhu cầu thực tế.
- Là 1 trong 3 đơn vị trên cả nước đào tạo trình độ kỹ sư về lĩnh vực phương tiện đường sắt, đặc biệt Bộ môn Đầu máy toa xe và tàu điện Metro đã được thành lập trên 15 năm.
- Nhà trường và Bộ môn có mối liên hệ chặt chẽ với các các đơn vị liên quan đến đường sắt như: Tổng công ty ĐSVN; Cục đường sắt; Viện thiết kế; Viện đường sắt; Các công ty chế tạo, đóng mới và sửa chữa đầu máy toa xe; Các công ty metro: Metro HN, Metro TP.HCM; Các trường có đào tạo về lĩnh vực phương tiện đường sắt…tạo cơ hội nghề nghiệp, thực tập cho sinh viên theo học tại trường và sau khi tốt nghiệp.
6. Mức lương sau khi ra trường
- Kỹ sư chuyên ngành Đầu máy toa xe và tàu điện Metro sau khi ra trường có mức lương khởi điểm từ 8 - 15 triệu đồng/tháng.
- Kinh nghiệm sau khoảng 3 năm thì mức thu nhập có thể lên tới 30 triệu đồng/tháng.